Viêm xoang gây rất nhiều khó chịu cho người bệnh, có thể là đau nhức vùng mũi, mặt và đầu không thể chịu được. Trong dân gian có những cây thuốc rất đơn giản, dễ kiếm có tác dụng điều trị bệnh viêm xoang. Trong những cây thuốc đó, cây mướp khía có tác dụng điều trị không chỉ bệnh viêm xoang mà còn nhiều bệnh: ho, gân tê nhức, mụn trứng cá.
Mướp khía, Mướp tàu – Luffa acutangula (L.) Roxb., thuộc họ Bầu bí – Cucurbitaceae.
Mô tả: Cây thảo hằng năm có thân leo dài 3-6m, phân nhánh nhiều, thân to tới 2cm, có nhiều rãnh. Lá đơn mọc so le, màu lục, dạng tim, dài 15-20cm hay hơn tới 30cm và rộng tới 25cm, mép lá có răng to; tua cuốn chia 5 nhánh.
Hoa đơn tính, các hoa đực mọc thành chùm, mỗi hoa đều có một lá bắc màu lục; đài hoa màu trắng lục dính nhau ở gốc; các cánh hoa màu vàng sáng, cũng dính nhau ở gốc. Có 5 nhị, một nhị rời và 4 nhị có chỉ nhị dính nhau từng đôi một. Hoa cái mọc đơn độc, có bao hoa như hoa đực; vòi nhuỵ ngắn mang đầu nhuỵ hợp bởi 3 núm có lông mềm màu vàng; bầu dài 3-5cm, đường kính 1cm. Quả lớn hình chùy dài 30-40cm, đường kính 7-10cm, có 10 cạnh nhọn dọc theo quả. Hạt chín màu đen, sần sùi. Hoa mùa hè thu.
Bộ phận dùng: Toàn cây hay chỉ dùng xơ Mướp – Retinervus Luffae Fructus, gọi là Ty qua lạc. Dây, lá và hạt cũng được dùng.
Nơi sống và thu hái: Loài này sống ở những nước nhiệt đới Á Phi, cũng gặp nhiều ở nước Nam Á, ở Madagascar và được trồng hầu khắp các xứ nhiệt đới. Ở nước ta cũng thường trồng. Thu hoạch quả chín vào mùa hè, mùa thu, lúc vỏ đã bắt đầu có màu vàng và đã có xơ trong ruột, mang về bỏ vỏ, hạt, lấy xơ Mướp phơi khô. Lá và dây thu hái vào hè thu.
Thành phần hóa học: Quả chứa một chất đắng là luffin; còn có các acid amin tự do: arginin, glycin, threonin, acid glutamic, leucin.
Hạt chứa dầu 19,9%; hạt chín chứa các chất đắng; cucurbitacin B, O, C và H. Hạt còn chứa một saponin glucosid, enzym và một dầu cố định; dầu này gây tiết nước bọt, nôn mửa và xổ cho chó thí nghiệm.
Rễ chứa cucurbitacin B và các vết của cucurbitacin C.
Tính vị, tác dụng:
– Xơ Mướp có vị ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết thông lạc, lợi niệu tiêu thũng.
– Lá Mướp có vị đắng và chua, tính hơi hàn; có tác dụng chỉ huyết, thanh nhiệt giải độc.
– Hạt có vị hơi ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu nhiệt hoá đàm, nhuận táo, sát trùng.
– Dây có vị ngọt, tính bình; có tác dụng thông kinh hoạt lạc, chỉ khái hoá đàm.
– Rễ có vị ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc.
Công dụng:
1. Rễ Mướp dùng trị viêm mũi, viêm các xoang phụ của mũi, dùng nấu nước rửa chỗ lở ngứa chảy nước. Liều dùng: Xơ, lá 10-15g, dây 30-60g, rễ 15-30g, dạng thuốc sắc.
2. Xơ Mướp dùng trị gân cốt tê đau, đau ngực sườn, bế kinh, sữa không thông, viêm tuyến sữa, thuỷ thũng;
3. Lá dùng trị ho, ho gà, nắng nóng khát nước vào mùa hè; dùng ngoài trị chảy máu ở các vết thương, ecpet, mảng tròn, chốc lở, bệnh mụn;
4. Hạt Mướp dùng trị ho nhiều đờm, sát trùng, khó tiểu;
5. Dây dùng trị đau thắt lưng, ho, viêm mũi, viêm khí quản;
6. Ở Ấn Độ, dịch lá tươi cho vào mắt trị đau mắt hột; lá tươi giã ra đắp tại chỗ trị viêm lách, trĩ và phong hủi.